Chỉ số shimmer là gì? Các công bố khoa học về Chỉ số shimmer

Chỉ số shimmer là một phép đo được sử dụng để đo độ biến đổi của tần suất cơ bản trong một tín hiệu âm thanh. Nó đo lường sự biến đổi tần suất của tín hiệu âm t...

Chỉ số shimmer là một phép đo được sử dụng để đo độ biến đổi của tần suất cơ bản trong một tín hiệu âm thanh. Nó đo lường sự biến đổi tần suất của tín hiệu âm thanh trong khoảng thời gian ngắn, thông qua tính toán tỷ lệ giữa biên độ của các tần số tương đối với tần số cơ bản. Chỉ số shimmer thường được sử dụng trong nghiên cứu giọng nói và đã được áp dụng vào việc đánh giá sự không ổn định của giọng nói trong các bệnh lý âm thanh, như các bệnh lý về giọng nói hoặc bệnh lý thanh quản.
Chỉ số shimmer được tính toán dựa trên sự biến đổi trong biên độ của các chu kỳ âm thanh. Để tính chỉ số shimmer, tín hiệu âm thanh được chia thành các chu kỳ có độ dài xác định. Biên độ của các mẫu âm thanh được tính toán trong mỗi chu kỳ, và sau đó, tỷ lệ giữa các giá trị biên độ được tính toán.

Chỉ số shimmer được đo bằng phần trăm (%), và nó cho biết sự biến đổi tần suất của tín hiệu âm thanh. Một giá trị shimmer cao hơn thường chỉ ra mức độ biến đổi lớn hơn của tần suất giữa các chu kỳ, và điều này thường xảy ra trong giọng nói không ổn định, như trường hợp của các bệnh lý giọng nói như kết quả của quả tim hoặc bệnh lý thanh quản.

Chỉ số shimmer được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu giọng nói để đánh giá sự không ổn định của giọng nói. Với sự tiến bộ trong công nghệ phân tích tín hiệu âm thanh, đã có nhiều phương pháp tích hợp chỉ số shimmer vào hệ thống đánh giá giọng nói tự động để phát hiện và đánh giá bệnh lý giọng nói.
Để tính toán chỉ số shimmer, tín hiệu âm thanh được chia thành các khung (frame) nhỏ có độ dài thường là 5-10 ms. Trong mỗi khung, biên độ tín hiệu được tính toán bằng cách tìm giá trị tối đa và tối thiểu trong khung đó. Sau đó, tỷ lệ shimmer được tính toán bằng cách lấy giá trị trung bình của biên độ tối đa và tối thiểu, và chia cho giá trị trung bình của biên độ tối đa trong toàn bộ tín hiệu.

Chỉ số shimmer thường được phát biểu dưới dạng tỷ lệ hoặc đơn vị log. Tỷ lệ shimmer được tính toán bằng cách chia tỷ lệ biên độ trong các khung liền kề với tỷ lệ biên độ của khung trước đó. Đơn vị log của chỉ số shimmer (dB) thường được tính bằng cách lấy logarit cơ số 10 của tỷ lệ shimmer.

Chỉ số shimmer cao hơn thường chỉ ra sự không ổn định của tần số âm thanh và có thể liên quan đến các vấn đề về giọng nói như hoảng loạn thanh quản, polyps thanh quản, hạn chế di động của dây thanh quản, hay các bệnh lý cơ học của dây thanh quản.

Chỉ số shimmer là một trong nhiều chỉ số phân tích âm thanh được sử dụng để đánh giá chất lượng giọng nói và phát hiện các dấu hiệu bệnh lý giọng nói.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chỉ số shimmer":

NGHIÊN CỨU THAY ĐỔI GIỌNG NÓI Ở BỆNH NHÂN SAU CẮT AMIĐAN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 502 Số 2 - 2021
Phẫu thuật cắt Amidan là một trong những loại phẫu thuật phổ biến nhất trong tai mũi họng, chiếm khoảng 2,3% -26,9% tổng số các ca phẫu thuật tai mũi họng. Việc cắt bỏ amiđan ít nhiều làm thay đổi kích thước khoang họng và tác động đến các giai đoạn hình thành giọng nói trong đó có bộ phận cấu âm và cộng hưởng. Trên thế giới, việc nghiên cứu về sự thay đổi giọng nói sau cắt amiđan mới bắt đầu được nghiên cứu từ năm 1994. Từ đó đến nay, một số nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy chất lượng giọng nói đều có thay đổi ở các mức độ khác nhau sau phẫu thuật cắt Amiđan. Nghiên cứu được tiến hành trên 35 bệnh nhân được cắt Amiđan tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau cắt Amiđan bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả:Tuổi: 6- 18 tuổi: 62,3%, trên 18- 25 tuổi: 23,6%, trên 25 - 55 tuổi: 11,3%; trên 55: 2,8%. Nam 56,2%, nữ: 43,8%.lý do cắt amidan: viêm trên 07 lần/ năm 54,7%, do ngủ ngáy 19,3%, do hơi thở hôi 9,7%, do vướng họng 16,3%. Phân độ amidan: I (21,9%), II (31,1%), III (34,3%), IV (12,7%). Chất giọng:Phát âm nguyên âm trước khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,251, Jitter 0,984%, HNR 18,003), sau khi cắt Amiđan: âm trung tính (chỉ số Shimmer 3,336, Jitter 0,965, HNR 19,115),; Trước phẫu thuật cắt Amiđan, các phụ âm mũi, mặt lưỡi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; bật hơi; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm xát gốc lưỡi vô thanh: Shimmer:3,991, Jitter: 1,231, HNR: 21,002; xát thanh hầu: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,312, HNR: 21,004; Sau cắt amiđan: các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi: Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Sau cắt Amiđan: nguyên âm: trung tính (Shimmer 25dB, Jitter 1,859%, HNR 19,115). Các phụ âm mũi, tắc, gốc lưỡi, vô thanh; xát gốc lưỡi vô thanh; xát thanh hầu; có các chỉ số về chất thanh: Shimmer, Jitter, HNR trong giới hạn bình thường; Phụ âm: mặt lưỡi,Shimmer:3,892, Jitter: 1,114, HNR: 21,004;:bật hơi:Shimmer: 3,921, Jitter: 1,102, HNR: 20,006.Các formants: F1, F2, F3, F4 đều thay đổi so với trước khi cắt amiđan.Thanh điệu: thanh ngang (chất giọng thường): không thay đổi: F0-15: 1,8, F0-20: 1,9, F0-35: 2,4 thanh hỏi (chất giọng thở). F0-15: + 1,6, F0-20: + 1,1, F0-35+ 1,4.
#sau cắt amiđan #chương trình PRATT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #thanh điệu #các formants
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI GIỌNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH CÓ POLIP ĐỘ III, IV TRƯỚC VÀ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG CẮT POLIP MŨI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Viêm mũi xoang mạn tính có polyp độ III – IV là một trong số những nguyên nhân ảnh hưởng tới kích thước hốc mũi, khe, hệ thống xoang, ảnh hưởng tới thông khí mũi, các cấu âm mũi và cộng hưởng . Để đánh giá mức độ ảnh hưởng tới chất lượng âm thanh và cấu âm ở những đổi tượng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 30 bệnh nhân chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính, polip mũi độ III và IV, được phẫu thuật nội soi mũi xoang, mở các xoang và cắt polip mũi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau phẫu thuật bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 chiếm tỷ lệ 56,7%, Nam 70,0%, nữ: 30,0%. Lý do khám: ngạt tắc mũi: 73,3%, ngủ ngáy 20,0%,giảm hoặc mất ngửi 6,7 %. Triệu chứng cơ năng: ngạt tắc mũi 93,8%, chảy mũi 63,3%, ngủ ngáy 40,0%,giảm hoặc mất ngửi 43,3%, đau đầu 53,3%, ho kéo dài 26,7%, giảm thị lực 3,3%. Triệu chứng thực thể: màu sắc cuốn mũi nhạt màu 100%, quá phát cuốn dưới 40,0%, thoái hoá cuốn giữa 66,7%. Phân độ polip mũi: III (53,3%), IV (46,7%). Phim CT scan mũi xoang tư thế coronal, axial và sargital: Bít tắc phức hợp lỗ ngách 100%, thoái hoá cuốn 73,3%, xoang hơi cuốn giữa 6,7%,bít tắc khe khứu 60%. Chất giọng: phụ âm mũi (m. n, ng, nh) trước phẫu thuật: Shimmer 9,671%, Jitter 3,984%, HNR 28,123 dB, F0 237Hz, F1 1231Hz, F2 1007Hz. Sau phẫu thuật: Shimmer 5,251%, Jitter 1,984%, HNR 22,003 dB, F0  124Hz,  F1  892Hz, F2  126Hz.
#viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ III #viêm mũi xoang mạn - polip mũi độ IV #chương trình PRAAT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #các formants
ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN GIỌNG CỦA BỆNH NHÂN SAU CẮT THANH QUẢN BÁN PHẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Phẫu thuật cắt thanh quản bán phầnchiếm 31,2% tổng số các ca phẫu thuật ung thư thanh quản. Việc cắt bỏ một phần cấu trúc thanh quản sẽ làm thay đổi giọng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá rối loạn giọng của bệnh nhân sau cắt thanh quản bán phần” trên 30 bệnh nhân được cắt thanh quản bán phần tại Bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, được phân tích giọng trước và sau cắt thanh quản bán phần bằng chương trình phân tích âm PRAAT. Kết quả: Tuổi: 45-65 tuổi: 63.33%, trung bình 60.16, Nam 100%. Lý do vào viện: khàn tiếng: 100%. Đánh giá giọng trước cắt thanh quản bán phần (TQBP): Phát âm nguyên âm: âm trung tính (chỉ số Shimmer 5.673, Jitter 2.005%, HNR 26.783), tần số âm cơ bản: 128 ± 2.8; biên độ âm cơ bản: 36 ± 2.1, trường độ âm cơ bản: 89± 3.7. Thanh điệu: Thanh ngang: F0, F0-30, F0-50, F0-60, thanh huyền: F0, F0-30, F0-50, F0-80, thanh sắc: F0- 60, F0-80, F0+70, thanh hỏi: F0 -F0-85, F0-90, F0-F0+30, thanh ngã: F0, F0-60, F0+40, F0+90, thanh nặng: F0, F0-90, F0-120, F0-140. Sau cắt TQBP: âm trung tính (chỉ số Shimmer 5.874, Jitter 2.452, HNR 28.459;tần số âm cơ bản: 98 ± 3.7; biên độ âm cơ bản: 47± 4.3, trường độ âm cơ bản: 119± 5.6. Thanh điệu: Thanh ngang: F0, F0-50, F0-70, F0-80, thanh huyền: F0, F0-55, F0-76, F0-90, thanh sắc: F0- 70, F0-90, F0+60, thanh hỏi: F0, F0-95, F0-105, F0-120, F0-90, F0-80, F0+30, thanh ngã: F0, F0-70, F0+30, F0+50,thanh nặng: F0, F0 - 110, F0-130, F0-150.
#Cắt thanh quản bán phần #chương trình PRATT #chỉ số Shimmer #Jitter #HNR #thanh điệu #tần số âm cơ bản #trường độ âm
Tổng số: 3   
  • 1